ORGANIC PGS - IFOAM

(Sản xuất nông nghiệp hữu cơ theo nguyên tắc được quy định trong tiêu chuẩn Quốc tế IFOAM)

1. Giới thiệu

Chứng nhận PGS là chứng nhận cấp cho các nhóm hoặc các nông dân sản xuất tuân theo quy trình và các tiêu chuẩn PGS. Chứng nhận PGS đảm bảo sản phẩm được chứng nhận được sản xuất theo đúng quy trình, tuân thủ các quy định trong sản xuất hữu cơ.

Trên thế giới, chứng nhận PGS được áp dụng tại các nước có nền nông nghiệp phát triển: Hoa Kỳ, Brazil, New Zealand... Tại Việt Nam hiện nay, PGS là hệ thống duy nhất chứng nhận chất lượng các sản phẩm hữu cơ cho thị trường nội địa

Tiêu chuẩn PGS Việt Nam được xây dựng dựa trên bộ tiêu chuẩn SXNN hữu cơ 10TCN 602-2006 do Bộ NN&PTNT ban hành Chứng nhận PGS đảm bảo những sản phẩm được đưa tới bữa ăn của khách hàng thực sự là sản phẩm hữu cơ

2. Tại sao chứng nhận PGS lại đáng tin cậy

Hệ thống PGS đáng tin cậy vì những lý do sau đây:

a) Hệ thống thiết lập những tiêu chuẩn cho sản xuất hữu cơ, đây là những tiêu chuẩn tin cậy được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia có nền nông nghiệp tiên tiến và được “địa phương hóa” để phù hợp với tình hình đất đai, khí hậu và con người tại địa phương đó.

b) Tham gia hệ thống này không chỉ có người sản xuất mà còn có các bên liên quan bao gồm: khách hàng, công ty phân phối, các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng quan tâm khác. Quá trình sản xuất và thu hoạch thường xuyên được giám sát, điều tra đảm bảo phát hiện, khắc phục những sai phạm nhỏ và loại bỏ ngay lập tức các nhóm sản xuất, các sản phẩm mắc sai phạm nghiêm trọng.


Quy trình lấy chứng nhận

Việc cấp chứng nhận có thể được thực hiện cho tất cả các nhóm nông dân. Sẽ có một hệ thống riêng do PGS điều khiển chạy dọc suốt chuổi giá trị của sản phẩm được chứng nhận hữu cơ để quản lí sự liêm chính của nó ở tất cả các khâu sơ chế, thương lái và bán hàng. Hệ thống này được quản lí bởi nhóm điều phối và được miêu tả trong một tài liệu riêng có tên “ Tiến trình cấp chứng nhận PGS cho các đối tượng không phải là nông dân.” Khi được cấp chứng nhận thì các đối tượng cũng được phép sử dụng dấu hiệu niêm phong của PGS.

Để nông dân có được chứng nhận PGS, bao gồm toàn bộ tiến trình như sau:

Bước 1:

Nông dân liên hệ với nhóm sản xuất để làm thủ tục tham gia nhóm. Các nhóm sản xuất hữu cơ được hình thành và hoạt động trên những khu vực được cấpchứng nhận sản xuất rau an toàn. Nông dân phải tham gia khóa tập huấn về tiêu chuẩn hữu cơ PGS, sau đó hoàn thành và kí Cam Kết của mình ( như phụ lục 5) để chứng tỏ sựtự nguyện làm theo các tiêu chuẩn và thủ tục cấp chứng nhận PGS. Cùng với bản cam kết này, nông dân cũng sẽ phải hoàn thành và nộp lại cho Liên nhóm một bản Kế hoạch quán lí đồng ruộng ( FMP) và chúng được giữtrong hồ sơ dữ liệu. Bản Kế hoạch quản lí đồngruộng sẽ được nêu trong Phụ lục 6.

Bước 2 :

Liên nhóm sẽ thẩm tra xem Kế hoạch quản lí đồng ruộng của nông dân có được hoàn thành đầy đủ không và sau đó sẽ thông báo cho nhóm sản xuất để tiến hành thanh tra chéo.

Bước 3:

Nông dân và đồng ruộng của họ sẽ được thanh tra bởi các thành viên khác trong nhóm sản xuất. Ít nhất có ba thành tra viên của nhóm sản xuất cần có mặt trong một buổi kiểm tra chéo (Nhóm có thểcử thêm thanh tra viên) và tất cả họ đều phải kí vào phần báo cáo trong mẫu danh mục thanh tra theo nhóm.

Biểu danh mục thanh tra theo nhóm của PGS phải được sử dụng để đảm bảo tính nhất quán giữa các cuộc thanh tra. Biểu này sẽ được đưa ra ở phụ lục 7.

Công việc thanh tra gồm cả việc kiểm tra thực tế trong hộ gia đình (đồng ruộng, nhà kho, khu sơ chế, nhà ở v..v) và sổ sách tài liệu được nông dân lưu giữ theo quy định. Cẩm nang thanh tra chéo PGS giành cho các thanh tra viên sẽ cung cấp thông tin cụ thể hơn cho quá trình thanh tra.

Các câu hỏi sẽ được đưa ra để kiểm tra xem người nông dân có hiểu các tiêu chuẩn hữu cơ PGS mà họ đã đồng ý làm theo hay không.

Trong quá trình thanh tra, các thanh tra viên sẽ lấu mẫu đất và nước để kiểm tra. Nông dân sẽ được miễn kiểm tra khâu này nếu họ đã được kiểm tra trong vòng 12 tháng trước đây hoặc nếu nông dân đã có chứng nhận rau an toàn.

Một trong sốcác thanh tra viên sẽ chịu trách nhiệm đặt câu hỏi cho nông dân được thanh tra theo biểu danh mục thanh tra và khi kết thúc, thanh tra viên này sẽ đọc to báo cáo thanh tra để nông dân nghe rõ, nếu nông dân có bất kỳ ý kiến nào thì nhóm thanh tra sẽ phải ghi bổ xung ý kiến đó vào trong báo cáo.Báo cáo sau đó sẽ được ký bởinông dân và các thanh tra viên tham gia vào quá trình thanh tra.

Bước 4:

Dựa trên báo cáo thanh tra theo danh mục và các báo cáo khác ( ví dụ báo cáo kết quả kiểm tra đất và nước) cũng như kiểm tra bản Cam kết của người nông dân và kế hoạch quản lí đồng ruộng, Hội đồng chứng nhận liên nhóm sẽ ra quyết định về tình trạng cấp chứng nhận của các ruộng. Quyết định sẽ được gửi tới nhóm điều phối trong đó bao gồm các họat động cần thực hiện nếu có sai phạm. Xem phần 13 để biết thêm chi tiết về quá trình này.

Bước 5:

Nhóm điều phối sẽ nhập các thông tin tóm tắt của từng nông dân vào hệ thống dữ liệu và gửi giấy chứng nhận tới nông có giá trị trong 1 năm kể từ ngày thanh tra. Mỗi giấy chứng nhận của nông dân có ghi số nhận diện (số ID) của từng nông dân gồm cả mã số cho nông dân và liên nhóm.

Bước 6:

Các khu vực sản xuất của nông dân sẽ được thanh tra lại hàng năm. Giám đốc chứng nhận của liên nhóm sẽ điều khiển tiến trình tái thanh tra. Trước khi thanh tra, nông dân phải cập nhật Kế hoạch quản lí đồng ruộng và kiểm tra hồ sơ ghi chép của họ (ghi chép vật tư đầu vào đã được sử dụng và việc bán sản phẩm)

Bước 7:

Tiến trình thanh tra, ra quyết định và phê chuẩn theo các bước từ 3 đến 5 ở trên

Khu vực sản xuất sẽ được chọn ngẫu nhiên một tỉ lệ nhỏ để kiểm tra dư lượng thuốc trừ sâu trong các loại cây đang trồng trên đồng ruộng. Việc kiểm tra dư lượng thuốc sâu sẽ được điều khiển bởi nhóm điều phối nhưng liên nhóm sẽ chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động nếu được yêu cầu.

Bước 8:

Hàng năm, Giám đốc chứng nhận của liên nhóm sẽ chọn ngẫu nhiên khoảng 10% các báo cáo thanh tra để các thành viên của liên nhóm sẽ tái thanh tra các khu vực sản xuất này và báo cáo tới hội đồng chứng nhận liên nhóm về các kết luận tái thanh tra theo danh mục. Hội đồng chứng nhận sẽ thông qua các báo cáo này và ra quyết định phê chuẩn hoặc thay đổi tình trạng chứng nhận cho nông dân. Những khu vực được tái thanh tra sẽ được đánh dấu trong hệ thống dữ liệu.

ORGANIC PGS - IFOAM [22]

(Sản xuất nông nghiệp hữu cơ theo nguyên tắc được quy định trong tiêu chuẩn Quốc tế IFOAM)

1. Nguồn nước được sử dụng trong canh tác hữu cơ phải là nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm (theo quy định trong tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn của TCVN 5942-1995)

2. Khu vực sản xuất hữu cơ phải được cách ly tốt khỏi các nguồn ô nhiễm như các nhà máy, khu sản xuất công nghiệp, khu vực đang xây dựng, các trục đường giao thông chính…

3. Cấm sử dụng tất cả các loại phân bón hóa học trong sản xuất hữu cơ.

4. Cấm sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học.

5. Cấm sử dụng các chất tổng hợp kích thích sinh trưởng.

6. Các thiết bị phun thuốc đã được sử dụng trong canh tác thông thường không được sử dụng trong canh tác hữu cơ

7. Các dụng cụ đã dùng trong canh tác thông thường phải được làm sạch trước khi đưa vào sử dụng trong canh tác hữu cơ.

8. Nông dân phải duy trì việc ghi chép vào sổ tất cả vật tư đầu vào dùng trong canh tác hữu cơ.

9. Không được phép sản xuất song song: Các cây trồng trong ruộng hữu cơ phải khác với các cây được trồng trong ruộng thông thường.

10. Nếu ruộng gần kề có sự dụng các chất bị cấm trong canh tác hữu cơ thì ruộng hữu cơ phải có một vùng đệm để ngăn cản sự xâm nhiễm của các chất hóa học từ ruộng bên cạnh. Cây trồng hữu cơ phải trồng cách vùng đệm ít nhất là một mét (01m).

Nếu sự xâm nhiễm xảy ra qua đường không khí thì cần phải có một loại cây được trồng trong vùng đệm để ngăn chặn bụi phun xâm nhiễm. Loại cây trồng trong vùng đệm phải là loại cây khác với loại cây trồng hữu cơ. Nếu việc xâm nhiễm xảy ra qua đường nước thì cần phải có một bờ đất hoặc rãnh thoát nước để tránh bị xâm nhiễm do nước bẩn tràn qua.

11. Các loại cây trồng ngắn ngày được sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ trọn vẹn một vòng đời từ khi làm đất đến khi thu hoạch sau khi thu hoạch có thể được bán như sản phẩm hữu cơ.

12. Các loại cây trồng lâu năm được sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ trọn một vòng đời từ khi kết thúc thu vụ trước cho đến khi ra hoa và thu hoạch vụ tiếp theo có thể được bán như sản phẩm hữu cơ.

13. Cấm sử dụng tất cả các vật tư đầu vào có chứa sản phẩm biến đổi gen GMOs.

14. Nên sử dụng hạt giống và các nguyên liệu trồng hữu cơ sẵn có. Nếu không có sẵn, có thể sử dụng các nguyên liệu gieo trồng thông thường nhưng cấm không được xử lý bằng thuốc bảo vệ thực vật hóa học trước khi gieo trồng.

15. Cấm đốt cành cây và rơm rạ, ngoại trừ phương pháp du canh truyền thống.

16. Cấm sử dụng phân người.

17. Phân động vật lấy vào từ bên ngoài trang trại phải được ủ nóng trước khi dùng trong canh tác hữu cơ.

18. Cấm sử dụng phân ủ được làm từ rác thải đô thị.

19. Nông dân phải có các biện pháp phòng ngừa xói mòn và tình trạng nhiễm mặn đất.

20. Túi và các vật đựng để vận chuyển và cất giữ sản phẩm hữu cơ đều phải mới hoặc được làm sạch. Không được sử dụng các túi và vật đựng các chất bị cấm trong canh tác hữu cơ.

21. Thuốc bảo vệ thực vật bị cấm trong canh tác hữu cơ không được phép sử dụng trong kho cất trữ sản phẩm hữu cơ.

22. Chỉ được phép sử dụng các đầu vào nông dân đã có đăng ký với PGS và được PGS chấp thuận.